GAS: KQKD 9T20 tốt hơn dự kiến nhờ quản lý chi phí hiệu quả

Ø LN ròng 9T20 giảm 31,2% svck xuống 6.150 tỷ đồng, tuy vậy vẫn cao hơn kỳ vọng, đạt 82,8% dự phóng cả năm của chúng tôi.

Ø Duy trì đánh giá Trung lập với giá mục tiêu tăng lên 87.900 đồng/cp do chuyển mô hình định giá DCF sang năm 2021 và áp dụng P/E mục tiêu 2021-2023 cao hơn ở mức 15,3x.

KQKD 9T20 tốt hơn dự kiến nhờ quản lý chi phí hiệu quả

PVGas ghi nhận LN ròng Q3/20 giảm 29,8% svck do sản lượng tiêu thụ các sản phẩm khí giảm (khí khô -6,0% svck, khí LPG -4,0% svck) và giá bán bình quân giảm do giá dầu cơ sở Singapore giảm 34,3% svck. Trong 9T20, LN ròng giảm 31,2% svck, đạt 6.150 tỷ đồng, cao hơn và đạt 82,8% dự phóng cả năm của chúng tôi, chủ yếu do chi phí bán hàng & QLDN và chi phí lãi vay thấp hơn kỳ vọng. Do vậy, chúng tôi điều chỉnh dự phóng các loại chi phí này cho phù hợp với kết quả 9T20, dẫn tới dự phóng EPS năm 2020 tăng 8,6%.

Mỏ Sao Vàng Đại Nguyệt giúp giảm rủi ro thiếu khí trong 2021-2023

Vào ngày 16/11, PVGas đã tổ chức lễ đón dòng khí đầu tiên từ mỏ Sao Vàng, đảm bảo đúng mục tiêu đã đề ra là first gas vào Q4/20. Mặc dù tỷ trọng đóng góp của Sao Vàng trong 2020 còn hạn chế, chúng tôi ước tính mỏ này có thể bổ sung 800-900tr m3/năm vào tổng sản lượng khí của GAS từ năm 2021 trở đi; trong khi đó, mỏ Đại Nguyệt kỳ vọng sẽ bắt đầu khai thác từ Q3/22 và dự kiến đóng góp sản lượng 800tr m3/năm. Theo đó hai mỏ trên có thể mang lại LN gộp 0,9-1,6 nghìn tỷ đồng mỗi năm cho GAS trong 2021-2023, chiếm ~14% LN gộp mảng khí khô. Chúng tôi dự phóng EPS 2021 tăng 35% svck nhờ sản lượng khí khô hồi phục (+5,2% svck) và giá dầu tăng (+16% svck).

LN trung hạn đến từ vận chuyển khí đốt

Trong 2020-2024, tăng trưởng sản lượng khí dự báo sẽ đạt CAGR 5,0% do nguồn cung cạn kiệt từ các mỏ cũ sẽ được thay thế bằng các nguồn mới như mỏ Sao Vàng – Đại Nguyệt từ 2021-2022, khí LNG nhập khẩu từ Q4/22 và Lô B – Cá Voi Xanh từ Q4/24. Chúng tôi tin rằng với các nguồn cung mới, GAS sẽ chỉ ghi nhận doanh thu từ vận chuyển khí, không còn phần chênh lệch giữa giá mua – giá bán. Chúng tôi ước tính tỷ trọng vận chuyển khí trong LN gộp sẽ tăng từ mức trung bình 21% trong 2015-2019 lên trung bình 33% trong 2020-2024.

Duy trì đánh giá Trung lập và tăng giá mục tiêu lên 87.900 đồng/cp

Chúng tôi nâng giá mục tiêu lên 87.900 đồng/cp sau khi chuyển mô hình định giá DCF sang năm 2021 và nâng P/E mục tiêu lên 15,3 lần cho EPS 2021-2023. Chúng tôi loại bỏ mức chiết khấu 0,5 độ lệch chuẩn từ P/E trung bình 7 năm do giá dầu phục hồi và mỏ Sao Vàng hoạt động đúng tiến độ đã giúp cải thiện tâm lý nhà đầu tư đối với các cổ phiếu dầu khí. Rủi ro tăng giá là giá dầu cao hơn kỳ vọng; rủi ro giảm giá bao gồm chậm tiến độ phát triển các mỏ và dịch Covid-19 kéo dài hơn dự kiến gây áp lực lên giá dầu.

Bình luận về báo cáo
HIỆU QUẢ TÍN HIỆU
VN-Index 19.71 %
TopInvest 0 %
Năm 2024 Lãi ròng
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12